CÁCH TRÌNH BÀY QUỐC HIỆU; TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC BAN HÀNH VĂN BẢN
- Quốc hiệu:
Quốc hiệu ghi trên văn bản bao gồm 2 dòng chữ: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” và “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc”.
Dòng thứ nhất: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm;
Dòng thứ hai: “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14 (nếu dòng thứ nhất cỡ chữ 12, thì dòng thứ hai cỡ chữ 13; nếu dòng thứ nhất cỡ chữ 13, thì dòng thứ hai cỡ chữ 14), kiểu chữ đứng, đậm; được đặt canh giữa dưới dòng thứ nhất; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối, có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ (sử dụng lệnh Draw, không dùng lệnh Underline), cụ thể:
Hai dòng chữ trên được trình bày cách nhau dòng đơn.
- Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản:
– Đối với văn bản do Trường Đại học Quốc tế ban hành:
+ Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản bao gồm tên của cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp (ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH). Đối với tên cơ quan chủ quản không viết tắt, có thể trình bày thành 02 dòng.
+ Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản (TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ) chiếm khoảng 1/2 trang giấy theo chiều ngang, ở phía trên, bên trái, trình bày bằng chữ in hoa, cùng cỡ chữ như cỡ chữ của Quốc hiệu, kiểu chữ đứng, đậm, được đặt canh giữa dưới tên cơ quan, tổ chức chủ quản; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng từ 1/3 đến 1/2 độ dài của dòng chữ và đặt cân đối so với dòng chữ.
Cụ thể:
Các dòng chữ trên được trình bày cách nhau dòng đơn.
– Đối với văn bản do các đơn vị trực thuộc ban hành: Tên đơn vị thuộc Trường ban hành văn bản được ghi đầy đủ theo tên gọi chính thức trong quyết định thành lập; thể thức và kỹ thuật trình bày giống văn bản do Trường Đại học Quốc tế ban hành.
hoặc
MẸO: KỸ THUẬT TRÌNH BÀY
Vào Tab Insert -> Table, chọn bảng gồm 2 cột và 1 dòng.
Ở mỗi ô, bạn gõ văn bản sau, sau đó canh giữa các cột. Tiếp theo, bạn chọn bảng, sau đó chọn Tab Design, ở phần Borders chọn mục No Borders để che viền của bảng biểu.
VIẾT HOA TRONG CÁC VĂN BẢN HÀNH CHÍNH
Danh từ riêng chỉ tên người
Tên thông thường: Nguyễn Ái Quốc, Trần Phú,…
Tên hiệu, tên gọi nhân vật lịch sử: Vua Hùng, Bà Triệu, Ông Gióng, Bác Hồ, Cụ Hồ,…
Tên người nước ngoài được phiên âm chuyển sang tiếng Việt: Kim Nhật Thành, Mao Trạch Đông,…
Trường hợp phiên âm không sang âm Hán – Việt (phiên âm trực tiếp sát cách đọc của nguyên ngữ): Vla-đi-mia I-lích Lê-nin,…
- Phép đặt câu
Viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất của một câu hoàn chỉnh: Sau dấu chấm câu (.); sau dấu chấm hỏi (?); sau dấu chấm than (!) và khi xuống dòng.
- Tên địa lý
a) Tên địa lý Việt Nam:
Tên đơn vị hành chính được cấu tạo giữa danh từ chung với tên riêng của đơn vị hành chính đó: thành phố Thái Nguyên, tỉnh Nam Định,…
Trường hợp tên đơn vị hành chính được cấu tạo giữa danh từ chung kết hợp với chữ số, tên người, tên sự kiện lịch sử: Quận 1, Phường Điện Biên Phủ,…
Trường hợp viết hoa đặc biệt: Thủ đô Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.
Tên địa lý được cấu tạo giữa danh từ chung chỉ địa hình (sông, núi, hồ, biển, cửa, bến, cầu, vũng, lạch, vàm,…) với danh từ riêng (có một âm tiết) trở thành tên riêng của địa danh đó: Cửa Lò, Vũng Tàu, Lạch Trường, Cầu Giấy,…
Trường hợp danh từ chung chỉ địa hình đi liền với danh từ riêng: biển Cửa Lò, chợ Bến Thành, vịnh Hạ Long,…
Tên địa lý chỉ một vùng, miền, khu vực nhất định được cấu tạo bằng từ chỉ phương hướng kết hợp với từ chỉ phương hướng khác: Tây Bắc, Đông Bắc,…
b)Tên địa lý nước ngoài được phiên âm chuyển sang tiếng Việt
Tên địa lý được phiên âm sang âm Hán – Việt: Bắc Kinh, Tân Cương, Pháp, Mỹ,…
Tên địa lý phiên âm không sang âm Hán – Việt: Mát-xcơ-va, Men-bơn,…
- Tên cơ quan, tổ chức
a) Việt Nam
Viết hoa chữ cái đầu của các từ, cụm từ chỉ loại hình cơ quan, tổ chức; chức năng, lĩnh vực hoạt động của cơ quan, tổ chức. Ví dụ: Ban Chỉ đạo trung ương về Phòng chống tham nhũng, Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường,…
Trường hợp viết hoa đặc biệt: Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn phòng Trung ương Đảng,…
b) Nước ngoài
Tên cơ quan, tổ chức nước ngoài đã dịch nghĩa: Viết hoa theo quy tắc viết tên cơ quan, tổ chức của Việt Nam. Ví dụ: Liên hợp quốc (UN), Tổ chức Y tế thế giới (WHO),…
Tên cơ quan, tổ chức nước ngoài được sử dụng trong văn bản ở dạng viết tắt: Viết bằng chữ in hoa như nguyên ngữ hoặc chuyển tự La-tinh nếu nguyên ngữ không thuộc hệ La-tinh. Ví dụ: WTO, UNDP, UNESCO, ASEAN,…
- Danh từ thuộc trường hợp đặc biệt: Nhân dân, Nhà nước.
- Tên các huân chương, huy chương, các danh hiệu vinh dự: Viết hoa chữ cái đầu của các âm tiết của các thành phần tạo thành tên riêng và các từ chỉ thứ, hạng. Ví dụ: Huân chương Sao vàng, Nghệ sĩ Nhân dân, Anh hùng Lao động …
- Tên chức vụ, học vị, danh hiệu: Viết hoa tên chức vụ, học vị nếu đi liền với tên người cụ thể. Ví dụ: Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Giáo sư Tôn Thất Tùng,…
Danh từ chung đã riêng hóa
- Viết hoa chữ cái đầu của từ, cụm từ chỉ tên gọi đó trong trường hợp dùng trong một nhân xưng, đứng độc lập và thể hiện sự trân trọng. Ví dụ: Bác, Người (chỉ Chủ tịch Hồ Chí Minh), Đảng (chỉ Đảng Cộng sản Việt Nam),…
- Tên các ngày lễ, ngày kỷ niệm: ngày Quốc khánh 2-9, ngày Tổng tuyển cử đầu tiên, ngày Quốc tế Lao động 1-5, ngày Phụ nữ Việt Nam 20-10,…
- Tên các loại văn bản: Viết hoa chữ cái đầu của tên loại văn bản và chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất tạo thành tên gọi của văn bản trong trường hợp nói đến một văn bản cụ thể. Ví dụ: Bộ luật Hình sự, Luật Tổ chức Quốc hội,…
- Trường hợp viện dẫn phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của một văn bản cụ thể thì viết hoa chữ cái đầu của phần, chương, mục, tiểu mục, điều.
- Ví dụ:
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 103 Mục 5 Chương XII Phần I của Bộ luật Hình sự.
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Tiểu mục 1 Mục 1 Chương III của Nghị quyết số 351/2017/UBTVQH14.
- Tên các năm âm lịch, ngày tết, ngày và tháng trong năm
- Tên các năm âm lịch: Viết hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết tạo thành tên gọi. Ví dụ: Kỷ Tỵ, Tân Hợi, Mậu Tuất, Mậu Thân,…
- Tên các ngày tết: Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất tạo thành tên gọi. Ví dụ: tết Nguyên đán, tết Đoan ngọ, tết Trung thu.
- Tên các ngày trong tuần và tháng trong năm: thứ Hai, thứ Tư, tháng Năm, tháng Tám,…
- Tên các sự kiện lịch sử và các triều đại: Triều Lý, Triều Trần, Phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh, Cách mạng tháng Tám,…
- Tên các tác phẩm, sách báo, tạp chí: Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất tạo thành tên tác phẩm, sách báo. Ví dụ: từ điển Bách khoa toàn thư, tạp chí Cộng sản,…
- Tên các văn bản đã có số, ký hiệu: Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất. Ví dụ: Công văn số…/ĐHQT-HCTH, Kế hoạch số…./KH-ĐHQT, Quyết định số…/QĐ-ĐHQG,…
Tác giả: Phạm Phương Thảo (Cỏ)./.